Đớp ruồi xanh gáy đen, tên tiếng anh là Black-naped Monarch (Hypothymis azurea) đây là một loài chim nhỏ dạng sẻ, linh hoạt thuộc họ Đớp ruồi vua. Loài chim này phân bố chủ yếu ở khu vực phía Nam và Đông Nam Á. Đúng như cái tên của nó, chim trống có một mảng màu đen phía sau đầu kèm theo một vòng cổ hẹp màu đen. Chúng thường xuất hiện trong các môi trường sống rừng nhiệt đới, cùng nhau kiếm ăn trong các đàn hỗn tạp.
Xem thêm:
Mục Lục
Phân Loài
Đớp ruồi xanh gáy đen có đến 23 phân loài được công nhận:
- H. a. styani – ( Hartlaub , 1899) : Ban đầu được mô tả là một loài riêng biệt trong chi Ficedula , được tìm thấy từ Ấn Độ và Nepal tới đông nam Trung Quốc và Việt Nam. Bụng có màu trắng ở con đực.
- H. a. oberholseri – Stresemann , 1913 : Tìm thấy ở Đài Loan
- H. a. ceylonensis – Sharpe , 1879 : Ban đầu được mô tả là một loài riêng biệt, được tìm thấy ở Sri Lanka. Con đực thiếu vòng cổ màu đen.
- H. a. tytleri – ( Beavan , 1867) : Ban đầu được mô tả là một loài riêng biệt trong chi Myiagra . Được tìm thấy ở quần đảo Andaman . Bụng của con đực có màu xanh lam.
- H. a. idiochroa – Oberholser , 1911 : Được tìm thấy trên Car Nicobar (phía bắc quần đảo Nicobar ). Bụng của con đực có màu trắng pha xanh.
- H. a. nicobarica – Bianchi , 1907 : Được tìm thấy ở phía nam Quần đảo Nicobar. Bụng của con đực có màu trắng pha xanh.
- H. a. montana – Riley , 1929 : Được tìm thấy ở miền bắc và miền trung Thái Lan
- H. a. galerita – ( Deignan , 1956), 1929 : Tìm thấy ở tây nam và đông nam Thái Lan
- H. a. forrestia – Oberholser, 1911 : Được tìm thấy ở quần đảo Mergui (ngoài khơi phía tây Myanmar)
- H. a. prophata – Oberholser, 1911 : Tìm thấy ở bán đảo Mã Lai , Sumatra và Borneo
- H. a. javana – Chasen & Kloss , 1929 : Tìm thấy ở Java và Bali (Indonesia)
- H. a. penidae – Meise , 1942 : Được tìm thấy ở Nusa Penida (gần Bali ở Lesser Sundas )
- H. a. karimatensis – Chasen & Kloss, 1932 : Tìm thấy trên đảo Karimata (ngoài khơi phía tây Borneo)
- H. a. opisthocyanea – Oberholser, 1911 : Được tìm thấy ở quần đảo Anambas (ở Biển Đông )
- H. a. gigantoptera – Oberholser, 1911 : Tìm thấy ở Natuna Besar ( Quần đảo Natuna , Biển Đông)
- H. a. consobrina – Richmond , 1902 : Ban đầu được mô tả là một loài riêng biệt, được tìm thấy ở Simeulue (ngoài khơi phía tây bắc Sumatra)
- H. a. leucophila – Oberholser, 1911 : Tìm thấy ở Siberut (ngoài khơi phía tây Sumatra)
- H. a. richmondi – Oberholser, 1911 : Được tìm thấy trên đảo Enggano (ngoài khơi phía tây nam Sumatra)
- H. a. abbotti – Richmond, 1902 : Ban đầu được mô tả là một loài riêng biệt, được tìm thấy trên quần đảo Reusam và Babi (ngoài khơi phía tây bắc Sumatra)
- H. a. symmixta – Stresemann, 1913 : Được tìm thấy ở Sundas phía tây và trung tâm
- Đớp ruồi xanh gáy đen Philippine ( H. a. azurea ) – ( Boddaert , 1783) : Còn được gọi là Đớp ruồi xanh gáy đen và Đớp ruồi xanh gáy xanh Philippine . Được tìm thấy ở Philippines (trừ đảo Camiguin Sur )
- H. a. aeria – Bangs & Peters, JL , 1927 : Ban đầu được mô tả là một loài riêng biệt, được tìm thấy trên đảo Maratua (ngoài khơi phía đông Borneo)
- H. a. catarmanensis – Rand & Rabor , 1969 : Tìm thấy trên đảo Camiguin Sur (miền nam Philippines)
Phạm vi phân bố – Môi trường sống
Đớp ruồi xanh gáy đen sinh sống trên khắp miền nam châu Á nhiệt đới, từ Iran và Sri Lanka về phía đông đến Indonesia và Philippines. Chúng thường được tìm thấy ở các môi trường như rừng, vùng cây bụi và tre nứa. Thường xuất hiện ở tầng cây thấp, cũng như trong các khu vườn và ở bìa rừng.

Ở Việt Nam, loài chim này phân bố ở khắp các vùng rừng núi. Chúng là loài định cư và phân bố ở độ cao 1200 mét.
Mô tả
Đớp ruồi xanh gáy đen trưởng thành có chiều dài khoảng 16 cm và thường có màu xanh lam nhạt, trừ phần bụng dưới là màu trắng. Chúng có phần gáy và phần cổ mảnh đen. Chim mái thường xỉn màu hơn và không có các mảng màu đen. Cánh và lưng của chúng thường có màu nâu xám.
Tuy nhiên, có sự khác biệt về màu sắc và mức độ của các đặc điểm giữa các quần thể sinh sản ở các khu vực địa lý khác nhau. Ở bán đảo Ấn Độ, phân loài H. a. styani (bao gồm cả H. a. sykesi của Stuart Baker) có đặc điểm đặc trưng là các mảng đen rõ ràng trên cơ thể chim trống và bụng màu trắng.
Các chim trống thuộc chủng tộc Sri Lanka H. a. ceylonensis không có gáy và cổ màu đen, thay vào đó, chúng có màu tía bóng hơn. Phân loài của Quần đảo Andaman, H. a. tytleri, có phần dưới màu xanh xám. Nhửng con chim từ đảo Car Nicobar, H. a. idiochroa, thường có bụng màu trắng xám, trong khi H. a. nicobarica từ miền nam Nicobars thường có mỏ nhỏ và mảnh hơn. Màu của mỏ thường từ màu hơi vàng đến xanh lục.
Tiếng kêu
Tiếng kêu của chúng rất độc đáo, cao và phát ra âm thanh giống như ‘s-uych-uych’, tương tự như tiếng cưa hoặc dũa.
Đớp ruồi xanh gáy đen ăn gì?
Loài này chủ yếu ăn côn trùng và thường săn mồi bằng cách đuổi bắt. Khi cảm thấy sợ hãi hoặc bị kích động, lông gáy của chúng có thể dựng lên thành một mào nhọn.

Chúng thường tham gia vào các đàn kiếm ăn hỗn hợp với nhiều loài chim khác, đặc biệt là là một trong những thành viên quan trọng nhất của những đàn như vậy ở Ghat Tây. Loài này hoạt động tích cực ở tầng dưới của tán rừng.
Sinh sản
Mùa sinh sản chính của chúng ở Ấn Độ diễn ra vào mùa hè, từ tháng 3 đến tháng 8. Trong mỗi lứa, thường có hai đến ba quả trứng được đẻ vào một tổ hình cốc được đặt ở ngã 3 cây. Tổ thường được trang trí bằng rong rêu và tơ nhện.
Mặc dù phần lớn Đớp ruồi xanh gáy đen là cư dân bản địa, nhưng các phong trào di cư theo mùa vẫn được biết đến tại nhiều địa phương. Mùa sinh sản của chúng ở Ấn Độ diễn ra từ tháng 3 đến tháng 8, và tổ của chúng thường là một chiếc tổ cốc gọn gàng được làm tại các ngã 3 cây.

Tổ thường được lót bằng các sợi vải và nấm, bao gồm cả các loại nấm thuộc chi Marasmius, có khả năng sản xuất kháng sinh và có thể bảo vệ chim non khỏi nhiễm trùng. Quá trình làm tổ thường do chim mái thực hiện, trong khi chim trống có nhiệm vụ canh gác. Một tổ bình thường thường bao gồm ba quả trứng, và cả bố và mẹ đều tham gia ấp trứng và chăm sóc con non. Quá trình ấp trứng kéo dài khoảng 12 ngày trước khi trứng nở.
Hiện trạng bảo tồn
Một nghiên cứu tại Sri Lanka đã chỉ ra rằng đớp ruồi xanh gáy đen bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp của con người, khiến chúng phải lùi xa khỏi các khu vực rìa bị xáo trộn khoảng 75 mét.
Theo sách đỏ, loài chim Đớp ruồi xanh gáy đen được xem là có ít mối quan tâm nhất.
Tuổi thọ
Loaivat.com hiện không có thông tin cụ thể về tuổi thọ của loài chim này, sẽ sớm cập nhật.
Tài liệu tham khảo: