Chim Hoành hoạch hay chim Trao trảo, tên tiếng anh là Olive-winged Bulbul ( tên khoa học là Pycnonotus plumosus)! Đây là một trong những loài chim phổ biến ở khu vực Đông Nam Á, chúng là một trong những loài chim quen thuộc ở các vùng quê Việt nam.
Xem thêm:
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về phân bố, môi trường sống, miêu tả, chế độ ăn, tập tính, sinh sản, hiện trạng và tuổi thọ của loài chim hoành hoạch này.
Mục Lục
Tên loài
Hoành hoạch hay Trao trảo / Olive-winged Bulbul (Pycnonotus plumosus).
Phạm vi phân bố
Loài chim hoành hoạch được tìm thấy ở miền nam châu Á, bao gồm Ấn Độ, Sri Lanka, Nepal, Bhutan, Bangladesh, Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam và Malaysia.
Môi trường sống
Chim hoành hoạch thích nghi với các môi trường sống rừng nhiệt đới và rừng cây thường xanh, ven rừng, đồng bằng, vườn cây ăn trái, từ vùng nông thôn cho đến thành thị.
Chúng cũng thường xuyên lui tới những nơi có cây mọc lại và cây bụi thứ cấp, thảm thực vật ven biển và cả rừng ngập mặn hoặc đôi khi cũng tìm thấy chúng trong công viên.
Mô tả
Chim hoành hoạch có kích thước trung bình, với chiều dài từ đầu đến đuôi khoảng 20 cm, cân nặng giao động từ 28 – 32 g. Chim trống và chim mái có bộ lông tương tự nhau, với màu sắc chủ yếu là xám xanh dương ở lưng và đuôi, mặt dưới và các bên cơ thể có màu xám nhạt. Đặc biệt, đôi cánh của chúng có màu xanh ô liu vàng. Mỏ có màu đen, tùy theo từng phân loài mà mắt chúng có màu vàng đến đỏ đậm, trong khi các chim chưa trưởng thành mắt của chúng thường có màu nâu, đôi chân của loài chim này có màu nâu chì đến hồng.
Chim hoành hoạch / Trao trảo ăn gì?
Chim hoành hoạch ăn chủ yếu là trái cây, những loại quả nhỏ chín mọng và côn trùng bao gồm cả sâu bướm, cào cào và cả bọ cánh cứng… Chúng thường tìm kiếm thức ăn ở những khu vực ven rừng nơi có nhiều cây ăn quả.
Với chế độ ăn hỗn hợp cả trái cây và côn trùng, điều này đã giúp chúng không cần bắt buộc phải di chuyển quá xa khu vực sống để tìm kiếm các nguồn thức ăn cụ thể, như một số loài chim khác.
Tập tính
Chim hoành hoạch thường sinh sống một mình hoặc theo từng cặp và rất gắn bó với nhau, đôi khi có thể bắt gặp những con chim non xuất hiện trong nhóm nhỏ của cha mẹ chúng. Có vẻ như đây là loài chim không có vùng lãnh thổ, phạm vi sinh sống thường chồng chéo với các chim hoành hoạch cùng loài khác. Tại những vùng nông thông, trẻ con thường bắt gặp những tổ chim hoành hoạch gần nhà mình, còn ở Tây Nguyên, nơi có những đám cà phê bạt ngàn, là một trong những môi trường sống lý tưởng cho loài chim này sinh sống và làm tổ.
Sinh sản
Mùa sinh sản ở mỗi khu vực mỗi khác, tùy theo địa điểm và thời tiết, nhưng thường sẽ bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 7, đỉnh điểm là từ tháng 3 đến tháng 6.
Chim trống sẽ tìm kiếm nguyên liệu, chủ yếu là sợi cỏ, tơ nhện, và rễ cây… Trong khi chim mái có nhiệm vụ lót tổ. Tổ thường được làm khá thấp chỉ khoảng 1,5 m so với mặt đất, nhưng những nơi kém an toàn tổ có thể được làm trên ngọn cây khá cao lên đến 13 m.
Chim mẹ đẻ trung bình từ 2 – 3 quả trứng mỗi lứa, thời gian ấp kéo dài trong khoảng từ 12 – 14 ngày. Chim non nở ra không lông, chưa mở mắt, thời gian này cả hai chim bố mẹ sẽ cùng thay phiên nhau mớm mồi.
Hiện trạng và bảo tồn
Chim hoành hoạch được xem là loài có ít mối quan tâm, vì chúng có phạm vi phân bố rộng và là loài khá phổ biến.
Tuy nhiên, loài chim này có thể bị ảnh hưởng bởi việc mất môi trường sống do sự phát triển kinh tế và khai thác rừng. Điều này có thể dẫn đến giảm số lượng loài và mất đi phạm vi phân bố của chúng. Tại Singapore, loài chim hoành hoạch được pháp luật bảo vệ theo Đạo luật bảo vệ rừng và động vật hoang dã.
Tuy nhiên theo một số nhận định, loài này dường như đã được hưởng lợi từ nạn phá rừng và tác động của con người đối với thảm thực vật nguyên sinh.
Tuổi thọ
Tuổi thọ của loài chim hoành hoạch được ước tính từ 5 đến 7 năm trong tự nhiên. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi nhốt, chúng có thể sống đến 10 năm.
Link video về loài chim Hoành hoạch / Trao trảo: https://loaivat.com/video/video-chim-hoanh-hoach-trao-trao/
Một số tên khác của loài chim hoành hoạch trên thế giới:
tiếng Anh:
Olive-winged Bulbul
tiếng Catalan:
bulbul d’ales olivàcies
tiếng Séc:
bulbul olivovohnědý
tiếng Ðan Mạch:
Olivenbulbul
tiếng Ðức:
Olivschwingenbülbül
tiếng Tây Ban Nha:
Bulbul Aliverde
Spanish (Spain):
Bulbul Aliverde
tiếng Phần Lan:
oliivisiipibulbuli
tiếng Pháp:
Bulbul à ailes olive
tiếng Croatia:
maslinastosmeđi bulbul
tiếng Hung-ga-ri:
maláj bülbül
tiếng Ý:
Bulbul alioliva
tiếng Nhật:
akamehiyodori
tiếng Nhật:
アカメヒヨドリ
tiếng Latvian?:
Malajinis bulbiulis
tiếng Hà Lan:
Maleise Buulbuul
Na Uy (Nynorsk):
Olivenvengbylbyl
tiếng Na Uy:
Olivenvingebylbyl
tiếng Ba Lan:
bilbil oliwkowy
tiếng Bồ Đào Nha:
bulbul-de-asa-olivácea
tiếng Nga:
Малайский бюльбюль
tiếng Slovak:
bylbyl olivovokrídly
tiếng Thuỵ Ðiển:
olivvingad bulbyl
tiếng U-kren:
Бюльбюль оливковокрилий
tiếng Trung Hoa:
橄榄褐鹎
Chinese (Traditional):
橄綠褐鵯
Tài liệu tham khảo:
Chúng sắp tiệt chủng ở VN do nạn săn bắt bừa bãi.